PRP là từ viết tắt của platelet rich plasma, nghĩa là huyết tương giàu tiểu cầu.
Thông thường lượng tiểu cầu trong máu ở trạng thái sinh lý bình thường là 150 triệu - 400 triệu/ml (gọi là ngưỡng - Baseline). PRP phải chứa tiểu cầu ở nồng độ cao hơn ngưỡng từ 2,3 đến 9 lần. nồng độ tiểu cầu là yếu tố có sự khác biệt nhất giữa các sản phẩm trên thị trường.
Công nghệ PRP được phát triển bởi M. Ferrari vào năm 1987 , ông đã dùng PRP như là một thành phần truyền tự thân sau ca phẫu thuật tim hở. Kể từ đó cho đến nay PRP đã được ghi nhận trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Công nghệ Platelet Rich Plasma (PRP)
Giới thiệu chung
PRP là từ viết tắt của platelet rich plasma, nghĩa là huyết tương giàu tiểu cầu.
Thông thường lượng tiểu cầu trong máu ở trạng thái sinh lý bình thường là 150 triệu - 400 triệu/ml (gọi là ngưỡng - Baseline). PRP phải chứa tiểu cầu ở nồng độ cao hơn ngưỡng từ 2,3 đến 9 lần. nồng độ tiểu cầu là yếu tố có sự khác biệt nhất giữa các sản phẩm trên thị trường.
Công nghệ PRP được phát triển bởi M. Ferrari vào năm 1987 , ông đã dùng PRP như là một thành phần truyền tự thân sau ca phẫu thuật tim hở. Kể từ đó cho đến nay PRP đã được ghi nhận trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Cơ sở khoa học
Sở dĩ huyết tương giàu tiểu cầu được chú ý và ứng dụng rộng rãi trong thời gian vừa qua là do tính linh hoạt, hiệu quả và an toàn cao trong điều trị đã được kiểm chứng (Jaehoon Choi và cs., 2012). PRP có vai trò quan trọng trong việc ứng dụng điều trị đặc biệt nhờ khả năng giải phóng các nhân tố tăng trưởng tự nhiên từ tiểu cầu bao gồm:
Cho đến nay đã có trên 5.200 công trình công bố trên NCBI về sử dụng PRP trong nhiều lĩnh vực khác nhau như chỉnh hình, y học thể thao, nha khoa, tai mũi họng, phẫu thuật thần kinh, nhãn khoa, tiết niệu, lành hóa vết thương, mỹ phẩm, phẫu thuật lồng ngực và mặt.
ỨNG DỤNG ĐIỀU TRỊ
Lĩnh vực thẩm mỹ
Trong lĩnh vực thẫm mỹ, tiểu cầu có tác dụng làm ngưng chảy máu, đồng thời sửa chữa các mạch máu và tế bào bị thương, hư hỏng. Các nhân tố tăng trưởng khi được tiết ra ngoài, sẽ cảm ứng tạo collagen và tạo thành các mao mạch mới trong sự trẻ hóa da. PRP đã được chứng minh có khả năng kích thích sự phát triển, tăng sinh của nguyên bào sợi, tăng cường độ dày da, tăng tổng hợp các chất nền ngoại bào, đặc biệt là collagen, duy trì độ ẩm, ngăn sự hình thành nếp nhăn, trẻ hóa da, tăng cường tính đàn hồi và độ săn chắc da, chống lại các tác nhân oxy hóa gây hại cho da, cải thiện tình trạng sẹo (sẹo mụn, sẹo rỗ, sẹo lõm), thúc đẩy sự phát triển của các nang tóc, chống rụng tóc,... Redaelli & cs (2010) báo cáo kết quả về việc sử dụng PRP điều trị trên 23 bệnh nhân trong vòng 3 tháng cho thấy mức độ cải thiện đáng kể nếp nhăn trên da.
Lĩnh vực xương khớp
PRP cũng đã được sử dụng trong điều trị xương khớp từ những năm 1990, tuy nhiên, trong giai đoạn này các phương pháp chế tạo còn đơn giản và chưa phát huy hết hiệu quả trong điều trị. Hiện nay bằng các kĩ thuật hiện đại, PRP đã được chế tạo với chất lượng tốt hơn, bổ sung một số nhân tố (calcium, adrenaline, thrombin) có vai trò hoạt hóa tiểu cầu giải phóng nhân tố tăng trưởng góp phần tăng hiệu quả điều trị.
Loét do tiểu đường
Việc sử dụng PRP trong điều trị các vết loét đã và đang được ứng dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới. Rất nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả thực sự của PRP trong quá trình lành thương của những vết loét mạn tính.
Nha khoa
Trong lĩnh vực nha khoa, PRP được sử dụng rộng rãi đặc biệt trong việc tái tạo và phục hồi các tổn thương xương và mô mềm trong răng. Thông thường việc khuyết hỏng mô và xương, suy thoái nướu trong răng sẽ ảnh hưởng đến khả năng thành công của việc cấy ghép implant, tuy nhiên muốn phục hồi cần phải điều trị trong một thời gian dài và hiệu quả không cao. PRP với các thành phần nhân tố tăng trưởng như PDGF, IGF-I, TGF-β mang lại hiệu quả nhanh và cao góp phần giải quyết các khiếm khuyết trên PDGF giúp tăng cường khả năng tăng sinh của các nguyên bào xương, TGF-β góp phần tăng cường tổng hợp collagen type 1 và 4, IGF-I thúc đẩy sự hình hành xương, sự tăng sinh tế bào, khả năng biệt hóa và sinh tổng hợp collagen type I.
Trong báo cáo của Eduardo Anitua và cộng sự tiến hành trên 11 bệnh nhân (4nam và 7 nữ từ 45-71 tuổi), các bệnh nhân được tiêm PRP đã hoạt hóa, đồng thời sử dụng khối fibrin cố định vùng khiếm khuyết, sau khi phẫu thuật nhận thấy thời gian lành thương dao động từ 5-15 ngày tùy vào kích thước và vị trí tổn thương của bệnh nhân, đồng thời trong khoảng thời gian này biểu mô dần phục hồi. Sau 3 tháng, quan sát thấy biểu mô đã phục hồi gần như hoàn toàn.
New-PRPPROKit
THÀNH PHẦN BỘ KIT
Bộ dụng cụ hỗ trợ kèm theo bao gồm:
THÔNG TIN SẢN PHẨM:
Lượng máu sử dụng: 20 mL
Thời gian xử lí: 35 phút
Sản phẩm: PRP (3-4 mL) và PPP (8-9 mL)
Số lượng tiểu cầu có trong chế phẩm trước khi hoạt hóa: cao gấp 6-8 lần so với máu bình thường.
ƯU ĐIỂM VÀ ĐIỂM MỚI CÔNG NGHỆ
Hầu hết các bộ kit chế tạo PRP hiện nay trên thị trường sẽ thu nhận PRP ở dạng chưa hoạt hoá. Nghĩa là các tiểu cầu vẫn chưa được kích hoạt để giải phóng các yếu tố tăng trưởng ra ngoài. Chính vì vậy, khả năng gây viêm khi cấy ghép vẫn còn tồn tại. New-PRPPro kit là bộ kít được sử dụng để chế tạo PRP đã hoạt hoá để giải phóng các nhân tố tăng trưởng có trong tiểu cầu ra ngoài, đồng thời, loại bỏ hoàn toàn được tiểu cầu.
Ở dạng hoạt hoá, PRP có một số lợi điểm sau:
Những ưu điểm
Điểm mới công nghệ
Mã sản phẩm:
Mã sản phẩm:
Mã sản phẩm:
Mã sản phẩm:
Mã sản phẩm:
Mã sản phẩm: